Bài đăng

ĐẮC ĐỊA

 14. ĐẮC ĐỊA Dự đoán tìm phong thủy bảo địa, lấy hào Thế làm Dụng thần. (1) Hào Thế nên vượng tướng, không nên Không Phá, hưu tù bị khắc. Hào Thế vượng tướng, đất này có thể cầu; hưu tù Không Phá, không thể sử dụng. Hào Thế nên vượng tướng hoặc lâm Nhật Nguyệt hoặc Nhật Nguyệt hào động sinh phù, là cát địa. Con cháu là người tảo mộ cúng tế, nên trì Thế hoặc tại hào khác vượng tướng, như vậy thì có người kế tục, hương hỏa được duy trì. Hào Thế động hóa Tiến thần, địa khí ngày càng vượng; hóa Thoái thần, địa khí ngày càng nhược. Không nên hào Thế hóa Quan Quỷ, hóa hồi đầu khắc, đất này rất hung. (2) Nên tam hợp, lục hợp, không nên lục xung. Tam hợp, lục hợp thì tàng phong tụ khí; lục xung hoặc hóa lục xung thì cát bay đá chạy. (3) Nếu dự đoán mua đất thành bại thì xem hào Phụ Mẫu. Vượng tướng sinh hợp hào Thế thì thành, hưu tù Không Phá thì không thành. Hào Thế xem cát hung, Phụ Mẫu xem địa thế. Lại lấy ngũ hành và lục thần để phán đoán chi tiết. Lấy quái cung để phán đoán hoàn cảnh ...

HUYỆT

 19. HUYỆT VÀ ĐIỂM HUYỆT Huyệt chính là nơi chân khí long mạch dừng chân và nghỉ ngơi. Nơi này chân khí tụ hội, chỉ cần là huyệt tốt, sau khi hạ táng thì có thể mang lại phúc khí cho con cháu đời sau. Công đoạn tìm kiếm huyệt vị thích hợp được gọi là điểm huyệt. Trong dự đoán lục hào, lấy hào Thế làm huyệt,  (1) hào sơ và hào 2 là chỗ thấp, hào 3 và hào 4 là trung gian, hào 5 và hào 6 là chỗ cao. Hào Thế tại hào 5 rất cát, tiếp đó là hào 4, hào 3, hào 2, không nên hào sơ, hào 6. Nhưng nếu hào Thế vượng tướng cát, thì hai hào này (hào sơ, hào 6) cũng có thể dùng. Hào 6 là điểm cuối của sự vật, nếu hào Thế tại hào 6 vượng tướng thì huyệt trường chật hẹp, nên điểm huyệt ở chỗ cao. Quẻ tại cung Khôn hoặc hào Thế tại hào sơ, hào 2, biểu thị xung quanh yên bình, nên điểm huyệt ở chỗ thấp. Hào Thế gặp xung, là thủy tà sơn loạn, nên điểm huyệt ở nơi hợp. Hưu tù, điểm huyệt ở nơi Trường Sinh. Khi điểm huyệt phải lưu tâm đến mong muốn của người xem, muốn quan chức thì phải phối hợp với ...

PHẦN MỘ

 20. PHẦN MỘ Lấy hào Phụ Mẫu để trích xuất thông tin phần mộ.  (1) Phụ Mẫu vượng tướng là mộ cao to,  (2) gặp hợp là mộ hợp táng.  (3) Lâm hào Ứng, lân cận có mồ mả của gia tộc khác, hoặc mượn nghĩa trang để chôn cất.  (4) Phần mộ đa hiện, mồ mả ở nhiều nơi. (5) Lại lấy hào 6 làm mộ tổ. Lâm Câu Trần Bạch Hổ càng ứng nghiệm. Mộ khố của Quan Quỷ là mồ mả, cái hợp Quan Quỷ cũng là mồ mả.  (6) Sinh hợp hào Thế là cát, xung khắc hào Thế là hung.  (7) Vượng tướng là cát, hưu tù là hung. (8) Thổ là thổ nhưỡng, kim là bia đá;  (9) bị thủy xung phá, có nước vào mộ;  (10) gặp Không vong, trên mộ có lỗ hoặc sụt lún.  (11) Hóa thoái cũng là sụt lún;  (12) Nguyệt phá, trên mộ có kẽ hở;  (13) bị mộc xung phá, có rễ cây đâm vào mộ. (14) Nguyệt kiến nhập quẻ xung phá Phụ Mẫu, lâm Đằng Xà, rắn kiến xâm nhập. Lại hào lâm Huyền Vũ khắc, bị nước xâm hại. Câu Trần đến khắc, động thổ làm tổn hại phần mộ. Hỏa động đến khắc, lửa thiêu, sét đánh. (15) ...

MINH ĐƯỜNG

 11. MINH ĐƯỜNG Minh đường là chỗ đất bằng phẳng, rộng rãi trước huyệt, là nơi có nhiều dòng nước hội tụ. Xung quanh nó có sơn hoàn thủy bão (núi sông bao bọc), long mạch gặp nó thì sẽ dừng chân, huyệt vị thấy được nó thì sẽ được xác định. Minh đường chia ra nội ngoại, trong dự đoán lục hào lấy gian hào ở giữa Thế Ứng làm minh đường, gần hào Thế là nội minh đường, gần hào Ứng là ngoại minh đường.  (1) Không nên Không Phá,  (2) nên có khí sinh hợp hào Thế là cát. Khắc hào Thế, sinh hào Ứng là hung. (3) Kích thước của minh đường, lấy suy vượng của hào để phán đoán. Vượng tướng thì rộng lớn, hưu tù thì chật hẹp.  (4) Lại lấy ngũ hành, lục thần để phán đoán tình trạng bên trong minh đường. Kim thêm Chu Tước là bia đá, mộc thêm Đằng Xà là cỏ dại, thổ thêm Câu Trần là gò đất nhỏ, kim thêm Bạch Hổ là đá cứng, thủy thêm Thanh Long là suối trong, mộc thêm Chu Tước là hoa dại,...

THUỶ KHẨU

 6. THỦY KHẨU Nhập sơn tầm thủy khẩu, đăng huyệt khán minh đường. Thủy khẩu là cửa ngõ ra vào của dòng chảy trước huyệt. Trong dự đoán lục hào, lấy hào 6 để luận thủy khẩu. Hưu tù Không Phá, thủy khẩu không bền vững; gặp Tử Tuyệt, thủy khô suối kiệt. Sinh hợp hào Thế, thủy khẩu hữu tình. Lâm Thanh Long vượng tướng, lâm Thê Tài Quan Quỷ, quan tỏa trùng điệp, phú quý cát tường. Xung khắc hào Thế, thủy khẩu vô tình. Hào 6 Không Vong gặp xung hoặc phát động, thủy khẩu mở thiên môn (cửa trời); gặp hợp nhập Mộ, đóng địa hộ (cửa đất). Cần tham khảo suy vượng. Tam hợp cục, tứ thủy bao quanh. Hào 6 Không Vong sinh hào 5, thủy khẩu có cây cầu. Quan Quỷ phát động khắc hào Thế, quỷ canh giữ thành môn (cổng thành), nhiều tai họa. Hào 6 lâm Thanh Long sinh Thê Tài, hoặc lâm hỏa phát động sinh Thanh Long Thê Tài, thủy khẩu có khói lửa. Mộ khố Tử Tôn, Mộ khố Quan Quỷ tại hào 6 phát động, gần thủy khẩu có chùa miếu. Lâm mộc vượng tướng, rừng cây tươi tốt.

THUỶ

 9. THỦY Thủy là yếu tố quyết định đến sự thịnh vượng của long mạch, cũng là một căn cứ để xác định huyệt tốt. Thủy bắt nguồn từ núi, tương phối với núi; bên trong thì tương đương với chân khí của núi, giống như con người có tinh huyết, nước bọt; bên ngoài thì tương đương với con người có thức ăn, sữa, được hấp thu cấp dưỡng thì đủ khí. Bởi vì khí gặp phong mà tán, gặp thủy mà dừng. Trong dự đoán lục hào, lấy thủy của ngũ hành làm thủy trong thực tế,  (1) rất mừng Thanh Long lâm thủy mà sinh hợp hào Thế, gọi là hữu tình thủy, xung khắc hào Thế chính là vô tình thủy. Lại mừng hào thủy có khí vượng tướng, sinh hợp Thê Tài Quan Quỷ cũng là tốt đẹp. Thủy xung khắc hào Thế, hào Thế vượng tướng, tuy là nghịch thủy mà có thể dùng.  Thủy lâm Đằng Xà mà sinh hào Ứng, tuy quanh co mà là khứ thủy (thuận thủy),  (2) Thủy vượng tướng mà phục tàng, thường là ám thủy, hưu tù phục tàng là vô thủy, gọi là hạn long. Hưu tù xuất hiện, thế thủy nhược. Hào thủy trì Thế là nội thủy, gần s...

SA (LONG, HỔ, ÁN SƠN)

 2. NÚI Trong lục hào, lấy cung Cấn hoặc quẻ Cấn để thủ tượng núi, quẻ chính và quẻ biến đều có thể trích xuất.  (1) Đôi khi cũng lấy thổ lâm Câu Trần để biểu thị núi. Lâm Đằng Xà phát động là núi cao nhấp nhô ngoằn ngoèo, lâm Thanh Long là thanh tú đẹp đẽ, lâm Chu Tước là chim kêu, lâm Bạch Hổ là cao và hiểm, lâm Huyền Vũ là âm u,... (2) Nhật Nguyệt đến hợp là núi non trùng điệp,  (3) hóa ra thủy là có dòng suối trong vắt, hóa ra mộc là rừng rậm cỏ cây um tùm, hóa ra kim là đá san sát. Hóa Tiến thần, vô cùng quanh co; hóa Thoái thần, đây là tận cùng. (4) Nguyệt phá hoặc hóa phá, chủ núi có phân nhánh;  (5) Không hoặc hóa Không, khe rãnh ngang dọc. (6) Hào Thế lâm mộc hưu tù Tử Tuyệt là núi trọc, hào Thế lâm thổ Nguyệt phá Nhật phá là núi cao dốc đứng, hào Thế lâm kim quá vượng là núi đá,  (7) hào Thế phát động sinh hợp hào Ứng là vượt qua núi, hào Thế gặp Tuyệt địa độc phát là núi duy nhất. 3. SA Sa là những ngọn núi bảo vệ huyệt mộ. Lấy hào thổ, Câu Trần làm k...